Thứ Sáu, 14 tháng 8, 2015

Phương Pháp Loại Trừ Trong Các Phần Thi GMAT

Trong các phần thi GMAT như Sentence Correction, Data Sufficency hay Critical Reasoning… vì chỉ có 2 phút cho mỗi câu nên ngoài rèn luyện kĩ năng tư duy phản biện, suy nghĩ logic, bạn còn phải có những chiến thuật làm bài hiệu quả. ALT xin giới thiệu các bạn phương pháp được áp dụng phổ biến nhất trong tất các các dạng bài GMAT “phương pháp loại trừ”.
kinh nghiem on thi gmat hieu qua

Sentence Correction (SC)

“Phương pháp loại trừ” là một trong những tip hữu hiệu trong phần thi này. Hãy nhìn lướt qua các lựa chọn (A), (B), (C)… để phát hiện những điểm khác nhau.  Ví dụ,  (A), (C), (D) và sử dụng ” have grown “, trong khi (B) và (E) sử dụng ” has grown” thì loại ngay (A), (C), (D). Hãy nhớ rằng trong SC, đáp án chính xác sẽ là đáp án ít giống các đáp án khác.

Data Sufficiency (DS)

Trong dạng bài này sẽ cho lần lượt 2 dữ kiện (1) và (2), và 5 đáp án:
(A) statement 1 alone is sufficient, but statement 2 alone is not sufficient to answer the question
(B) statement 2 alone is sufficient, but statement 1 alone is not sufficient to answer the question
(C) both statements taken together are sufficient to answer the question, but neither statement alone is sufficient
(D) each statement alone is sufficient
(E) statements 1 and 2 together are not sufficient, and additional data is needed to answer the question
Có một công thức nên nhớ, nếu dữ kiện (1) thiếu hoặc không phù hợp thì ta sẽ loại (A) và (D). Tương tự ta sẽ loại (B) và (D) nếu dữ kiện (2) cũng vậy. Nếu 1 trong 2 dữ kiện trong đề là chính xác thì đáp án không thể là (C) và (E).

 khóa học ielts | luyện thi gmat

Critical Reasoning (CR)

Một trong những cái bẫy phổ biến nhất trong Critical Reasoning là tất cả câu trả lời đều có vẻ đúng nhưng thông thường sẽ có một vài thông tin không nằm trong phạm vi đề bài cho phép. Nếu đề yêu cầu “câu nào làm yếu tranh luận/mạnh tranh luận” thì hãy xem xét sự liên quan giữa kết luận và câu trả lời.
Lưu ý Cách suy luận trong GMAT không giống như trong cuộc sống. Ví dụ khi nói A là nguyên nhân của B thì tức là A là nguyên nhân duy nhất, không có tồn tại một nguyên nhân nào khác cả. Ví dụ “Vì trời lạnh nên doanh số áo thun giảm” nghĩa là “trời lạnh” là nguyên nhân duy nhất làm “doanh số giảm”, không tính đến “đối thủ, giá cả…”

Reading Comprehension (RC)

Hãy loại các đáp án nếu chúng mắc các lỗi sau:
  • Có các từ only,” “all,” “always,” “never” and “exclusively.”
  • Đáp án sử dụng thông tin đó không xuất hiện trong đề
  • Đáp án đề cập đến các sự kiện chính xác nhưng không theo đúng thứ tự
  • Đáp án thể hiện so sánh, đánh giá, dùng các từ như “better,” “more successful,” “more efficient” or “more efficient” là không chính xác

ALT Test Prep thường xuyên tổ chức các buổi học thử miễn phí. Các bạn đăng ký học thử tại đây

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét