Thứ Tư, 11 tháng 11, 2015

PHẦN KẾT BÀI WRITING TASK 1 VÀ 3 ĐIỀU CẦN GHI NHỚ

Liệu phần Kết bài có phải là một yêu cầu bắt buộc trong IELTS Writing Task 1. Và nếu có thì bạn nên viết phần Kết bài như thế nào? Có rất nhiều câu trả lời cho 2 câu hỏi này và nhiệm vụ của bạn là chọn ra phương pháp tiếp cận phù hợp nhất cho mình.
Thực tế bạn có thể được lựa chọn giữa: Một Kết bài ngắn gọn ở phần cuối bài hay một câu tổng quan ở phần Mở bài
Dù chọn cách nào bạn cũng phải chắc chắn rằng mình đã đáp ứng đủ các yêu cầu dưới đây:
  • Đưa ra được một tổng quan/khái quát được những thông tin mà biểu đồ cung cấp.
  • Tập trung vào các điểm chính
  • Không đưa ra bất kỳ ý kiến cá nhân nào về biểu đồ
Những thông tin này về cơ bản là cố định thế nên vấn đề là bạn chọn đặt nó ở đầu bài hay cuối bài mà thôi. Nói cách khác, điều bạn cần chính là một phần tổng quan/khái quát về biểu đồ và vị trí của nó thì phụ thuộc vào lựa chọn của bạn

Khi nào thì không nên viết phần Kết bài
Bạn sẽ không cần một phần Kết bài trong các trường hợp sau:
  1. Bạn đã có một phần Mở bài với một câu tổng quan/ khái quát (Overall/ Summary statement), đã chỉ ra được các xu hướng biến đổi chính của bảng biểu/biểu đồ.
  2. Các câu văn chủ đề của các đoạn văn phần Thân bài đã khá là rõ ràng. Những điểm chính trong Bảng biểu/biểu đồ đã được chỉ ra và việc tổng kết hóa chúng là không dễ dàng. 

Khi nào thì nên viết Kết bài

Bạn sẽ cần một Kết bài nếu như:
  1. Phần Mở bài của bạn không đầy đủ, bạn chỉ viết lại (Paraphrase) những thông tin mà đề bài đã cho mà không thêm bất kì tổng quan/khái quát nào.
  2. Phần Thân bài của bạn chưa thể hiện hay phân tích được các điểm chính của Bảng biểu/biểu đồ được cho.
  3. Bạn chưa viết đủ 150 chữ ( Một điều cần lưu ý là giám khảo sẽ không tính những câu văn được viết lặp lại một cách đơn thuần mà không bổ sung thêm một thông tin nào mới cả)

Những yêu cầu của một Kết bài tiêu chuẩn

Độ dài
Bạn không cần phải viết một Kết bài quá dài bởi vì khi viết một kết bài quá dài khả năng rất cao là bạn sẽ lặp lại các ý mà mình đã phân tích trong phần Thân bài và Mở bài hay đưa ra các ý kiến chủ quan của mình. Một hay hai câu văn tổng quát cho phần Kết bài là phù hợp.
Ý tưởng
Bạn cần biết rõ sự khác biệt giữa IELTS Writing Task 1 và task 2. Trong khi Writing Task 2 yêu cầu bạn đưa ra ý kiến của mình và làm rõ nó bằng các lập luận thì Writing Task 1 yêu cầu bạn phân tích một bảng biểu/biểu đồ một cách khách quan, mọi ý kiến chủ quan đều không được chấp nhận. Chính vì vậy, trong phần Kết bài khi đưa ra một tổng quan/khái quát cần tránh đề cập tới các ý kiến cá nhân.
Nội dung
Nguyên tắc cơ bản ở đây là không nên đưa thêm bất kỳ thông tin nào mới vào kết bài mà chỉ nên tóm tắt, khái quát lại các thông tin đã phân tích trước đó. Điều này có nghĩa là bạn sẽ “nhặt” các chi tiết chính của bảng biểu/biểu đồ mà bạn đã phân tích để đưa vào biểu đồ
Cách thực hiện
Bạn lúc nào cũng phải ghi nhớ là: Kết bài phải thật đơn giản. Thế nên hãy bỏ hết những thông tin mới, phức tạp trong phần Kết bài. Nhìn lại bảng biểu/biểu đồ một lần nữa, những xu hướng, số liệu nổi bật nhất chính là những điểm bạn nên đề cập đến trong phần Kết bài.
Dưới đây là một bài IELTS Writing Task 1 band điểm 8.0 trong đó người viết đã ứng dụng các quy tắc trên cho phần Kết bài của mình.
ket bai ielts writing task 1
Your task
The graph describes the difference between the number of men and women employed in 6  employment sectors of Freedonia between 1975 and 1995.
Generally, the highest number of men worker in both surveyed years recorded at about 850,000 in non-defense,  whereas the lowest figure was in defense which fell from 250000 to 225,000. No major change can be seen in the number of male workers in the other sectors (manufacturing: 650,000; communication: about 250,000, wholesale and retail trade: 700,000) , although finance-banking  increased by  8000 to more or less 500000.
It can be clearly seen that more women started to work in most sectors except for manufacturing and non-defense  where there was no significant change In order, the increases were  250,000 to 600,000 in communication, then 150,000 to close to 475,000 in finance-banking, 575,000 to less than 800,000 in wholesale and retail trade and around 25,000 (bottom of graph) to over 100,000 defense. We should also note that there were more women than men were employed in communications and trade in 1995.
In conclusion, we can see that more women were employed in Freedonia in 1995, but this depended on the sector.
Hy vọng bài viết này của  ALT Test Prep sẽ hữu ích với bạn trên chặng đường chinh phục IELTS đầy gian nan thử thách.
khóa học tiếng anh giao tiếp | trung tâm luyện thi ielts

Nguồn: http://ieltsgiasu.com/

Thứ Hai, 9 tháng 11, 2015

CÁC TỪ CHỈ NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI THI IELTS

Trong phần thi IELTS Speaking và Writing bạn sẽ thường xuyên gặp phải dạng câu hỏi Vì sao (Why question). Việc sử dụng lặp đi lặp lại từ “because” sẽ không giúp bạn ghi điểm trong mắt giám khảo. Thay vào đó hãy sử dụng đa dạng các cụm từ chỉ nguyên nhân, kết quả dưới đây. Việc sử dụng các cụm từ này sẽ giúp bài nói, bài viết của bạn mạch lạc và rõ ý hơn rất nhiều.

Các cụm từ đồng nghĩa với Because
  • Because of: Bởi vì
The economy is in recession because of the failure of the banks.
  • As a result: Kết quả là.
Cần lưu ý là vế câu đứng trước As a result chỉ nguyên nhân và vế đứng sau chỉ kết quả. Thứ tự này là hoàn toàn trái ngược lại với As a result of.
Demand in the labour market has fallen and as a result unemployment has risen.
  • As a result of: bởi vì, là kết quả của
Vế câu đứng trước As a result of chỉ kết quả, vế câu đứng sau chỉ nguyên nhân.
Unemployment has risen as a (direct) result of a fall in demand in the labour market.
  • As a consequence: Hậu quả là
Tương tự với As a result, vế câu đứng trước As a consequence chỉ nguyên nhân và vế đứng sau chỉ kết quả.
More and more roads are being built and as a consequence air pollution is rising.
  • As a consequence of: là kết quả, hậu quả cùa
Tương tự với As a result of, vế câu đứng trước As a consequence of chỉ kết quả, vế câu đứng sau chỉ nguyên nhân.
International cooperation has improved as a consequence of globalization.
  • Thanks to: Nhờ vào
Literacy rates have improved thanks to better primary  education
  • Due to: Bởi vì, do
Many commentators believe that the increase in crime is due to rising poverty levels.
Lưu ý
“because”, ‘as a result” và “as a consequence” được sử dụng với động từ trong khi “because of”, “as a result of”  và “as a consequence of” đi cùng với danh từ.
“due to” thường được sử dụng với nghĩa tiêu cực trong khi “thanks to” lại mang ý nghĩa tích cực. 

Một số động từ chỉ nguyên nhân, kết quả hay được sử dụng

  • Cause: Gây ra
Violence in films has probably caused crime to rise.
  • Lead to: Dẫn tới
Intensive farming has led to many smallholders becoming unemployed.
  • Result in: dẫn đến việc
Poor diet and lack of exercises has resulted in a generation who will die younger than their parents.
Một số động từ sau đôi khi cũng được sử dụng để mô tả nguyên nhân, kết quả
  • Make: Gây ra, tạo ra
Certain stars from the world of entertainment deserve their salaries as they make many people happy.
  • Create: Tạo ra
Excess consumption of fossil fuels has helped to create many of the environmental problems today.
  • Change: Thay đổi
Mass immigration has undoubtedly changed many societies.
  • Affect: Ảnh hưởng
The problems of air pollution affect the quality of life in many parts of the world.

Một số danh từ cần thiết chỉ nguyên nhân, kết quả bao gồm

  • Cause: nguyên nhân
One cause of this problem is a fall in educational standards.
  • Reason: Lý do
There are a variety of reasons why this has happened/ for this.
  • Effect: Ảnh hưởng
Falling educational standards have had a variety of negative effects.
  • Result: Kết quả
One positive result of this would be better international cooperation.
Lưu ý:
Người ta thường sử dụng “Effect” như danh từ và “Affect” như động từ dù 2 từ này cùng nghĩa.
Thí sinh cần lưu ý sử dụng chính xác các giới từ trong các cụm từ “The cause of something” và “the reason for something”.
Hy vọng bài viết này của  ALT Test Prep sẽ hữu ích với bạn trên chặng đường chinh phục IELTS đầy gian nan thử thách.
khóa học tiếng anh giao tiếp | trung tâm luyện thi ielts

CÁC TỪ CHỈ NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ CẦN GHI NHỚ TRONG BÀI THI IELTS

Trong phần thi IELTS Speaking và Writing bạn sẽ thường xuyên gặp phải dạng câu hỏi Vì sao (Why question). Việc sử dụng lặp đi lặp lại từ “because” sẽ không giúp bạn ghi điểm trong mắt giám khảo. Thay vào đó hãy sử dụng đa dạng các cụm từ chỉ nguyên nhân, kết quả dưới đây. Việc sử dụng các cụm từ này sẽ giúp bài nói, bài viết của bạn mạch lạc và rõ ý hơn rất nhiều.

 khóa học ielts | luyện thi gmat

Các cụm từ đồng nghĩa với Because
  • Because of: Bởi vì
The economy is in recession because of the failure of the banks.
  • As a result: Kết quả là.
Cần lưu ý là vế câu đứng trước As a result chỉ nguyên nhân và vế đứng sau chỉ kết quả. Thứ tự này là hoàn toàn trái ngược lại với As a result of.
Demand in the labour market has fallen and as a result unemployment has risen.
  • As a result of: bởi vì, là kết quả của
Vế câu đứng trước As a result of chỉ kết quả, vế câu đứng sau chỉ nguyên nhân.
Unemployment has risen as a (direct) result of a fall in demand in the labour market.
  • As a consequence: Hậu quả là
Tương tự với As a result, vế câu đứng trước As a consequence chỉ nguyên nhân và vế đứng sau chỉ kết quả.
More and more roads are being built and as a consequence air pollution is rising.
  • As a consequence of: là kết quả, hậu quả cùa
Tương tự với As a result of, vế câu đứng trước As a consequence of chỉ kết quả, vế câu đứng sau chỉ nguyên nhân.
International cooperation has improved as a consequence of globalization.
  • Thanks to: Nhờ vào
Literacy rates have improved thanks to better primary  education
  • Due to: Bởi vì, do
Many commentators believe that the increase in crime is due to rising poverty levels.
Lưu ý
“because”, ‘as a result” và “as a consequence” được sử dụng với động từ trong khi “because of”, “as a result of”  và “as a consequence of” đi cùng với danh từ.
“due to” thường được sử dụng với nghĩa tiêu cực trong khi “thanks to” lại mang ý nghĩa tích cực. 

Một số động từ chỉ nguyên nhân, kết quả hay được sử dụng

  • Cause: Gây ra
Violence in films has probably caused crime to rise.
  • Lead to: Dẫn tới
Intensive farming has led to many smallholders becoming unemployed.
  • Result in: dẫn đến việc
Poor diet and lack of exercises has resulted in a generation who will die younger than their parents.
Một số động từ sau đôi khi cũng được sử dụng để mô tả nguyên nhân, kết quả
  • Make: Gây ra, tạo ra
Certain stars from the world of entertainment deserve their salaries as they make many people happy.
  • Create: Tạo ra
Excess consumption of fossil fuels has helped to create many of the environmental problems today.
  • Change: Thay đổi
Mass immigration has undoubtedly changed many societies.
  • Affect: Ảnh hưởng
The problems of air pollution affect the quality of life in many parts of the world.

Một số danh từ cần thiết chỉ nguyên nhân, kết quả bao gồm

  • Cause: nguyên nhân
One cause of this problem is a fall in educational standards.
  • Reason: Lý do
There are a variety of reasons why this has happened/ for this.
  • Effect: Ảnh hưởng
Falling educational standards have had a variety of negative effects.
  • Result: Kết quả
One positive result of this would be better international cooperation.
Lưu ý:
Người ta thường sử dụng “Effect” như danh từ và “Affect” như động từ dù 2 từ này cùng nghĩa.
Thí sinh cần lưu ý sử dụng chính xác các giới từ trong các cụm từ “The cause of something” và “the reason for something”.
Hy vọng bài viết này của  ALT IELTS GIA SƯ sẽ hữu ích với bạn trên chặng đường chinh phục IELTS đầy gian nan thử thách.
khóa học tiếng anh giao tiếp | trung tâm luyện thi ielts

Có nên đưa ý kiến cá nhân vào bài viết IELTS?

Một thắc mắc mà nhiều thí sinh gặp phải đó chính là có nên đưa quan điểm cá nhân vào các bài luận IELTS hay không. Câu trả lời chính xác là có và không. Một số bài Ielts Writing yêu cầu bạn phải đưa ra quan điểm của mình (what’s your opinion?) và trong trường hợp này việc nêu lên một quan điểm cá nhân là hoàn toàn chấp nhận được. Tuy nhiên cũng cần phải lưu ý IELTS là một cuộc thi học thuật (Academic Test), việc sử dụng các ngôn từ khách quan, trung tính đáp ứng tốt các yêu cầu của IELTS hơn cũng như không phải ý kiến cá nhân nào cũng phù hợp để đưa vào các bài luận IELTS.
Nói cách khác, việc có nên đưa ra quan điểm cá nhân hay không phụ thuộc vào từng dạng câu hỏi và hãy nên cẩn trọng trong việc lựa chọn ý và ngôn từ khi đưa đưa ra quan điểm cá nhân.

Lưu ý 1: Hiểu tiêu chí chấm điểm của IELTS Writing

Task Achievement (Hoàn thành yêu cầu của đề tài) là một trong 4 tiêu chí chấm điểm Ielts Writing và nó quyết định 25% số điểm của bạn. Task Achievement đòi hỏi bạn phải trả lời/giải quyết hết tất cả các yêu cầu mà đề bài đưa ra. Câu trả lời càng phù hợp, luận luận càng chặt chẽ, logic thì điểm số cho phần này càng cao. Tuy nhiên bạn phải lưu ý rằng:
  • Các dạng bài luận khác nhau yêu cầu các cách tiếp cận và cách trả lời khác nhau.
  • Nếu đề bài trực tiếp yêu cầu bạn trả lời theo một hướng xác định nào đó hãy làm theo. Việc trả lời theo hướng khác sẽ khiến bạn mất điểm.

Lưu ý 2: Hiểu yêu cầu của đề bài và phân tích kỹ câu hỏi

Một số dạng đề bài quen thuộc trong IELTS Writing bao gồm: Discussion Essay, Opinion Essay, Argument Essay. Điều đầu tiên bạn cần làm là xác định yêu cầu của đề bài. Liệu đề bài yêu cầu bạn:
  1. Thảo luận về một vấn đề-trong trường hợp này ngôn ngữ và các quan điểm khách quan nên được ưu tiên sử dụng.
  2. Nêu ra quan điểm của bạn- trong trường hợp này bạn có thể sử dụng các ngôn ngữ cá nhân và đưa ra các quan điểm chủ quan.
Thường thì nếu trong câu hỏi có cụm từ “what you think…” thì bạn phải đưa quan điểm cá nhân của mình vào bài viết.
Hãy xem ví dụ dưới đây:
Some people believe that sport should be made compulsory in schools, while others take the view that more time should be spent on academic subjects.

What is your opinion?

Introduction 1: There is much debate about the position of physical education on the school curriculum nowadays.There is an argument that school time would be much better spent on academic and vocational subjects that will prepare students for life rather than on doing sport which is much less relevant. Equally, it can be argued that children learn vital life skills such as teamwork and dealing with competition by practising sport at school.
Introduction 2: There is much debate about the position of physical education on the school curriculum nowadays.There are some people who make a valid argument  that school time would be better spent on academic and vocational subjects that will prepare students for life rather than on doing sport which is much less relevant. Despite this, my view is that children learn vital life skills such as teamwork and dealing with competition by practising sport at school.
Hãy trình bày quan điểm của mình một cách rõ ràng trong bài luận, đặc biệt là trong phần Mở bài (Introduction) và Kết bài (Conclusion). Việc sử dụng ngôn ngữ quá khách quan mang lại một rủi ro là giám khảo sẽ cho rằng bạn chưa trả lời được câu hỏi của đề bài “What is your opinion?”. Như trong hai phần Mở bài trên. Phần Mở bài thứ hai sẽ được đánh giá tốt hơn vì ý kiến của người viết đã được thể hiện rõ ràng ngay từ đầu.
Như đã nói ở trên ,một số dạng câu hỏi lại đòi hỏi việc sử dụng ngôn ngữ vả phong cách viết khách quan, các ý kiến chủ quan thường không được đánh giá cao trong các dạng bài luận này. Như ví dụ dưới đây: 
Some people believe that sport should be made compulsory in schools. What are the advantages and disadvantages of this proposal?
 There is much debate about the position of sport on the school curriculum nowadays and it is a well-balanced argument as to whether it should become mandatory.  There are clear advantages in encouraging children to do more sport as this will develop skills to prepare children for later life. At the same time, however, there are possible drawbacks to making sport compulsory as it may restrict time for more academic subjects. I will discuss both these advantages and disadvantages in this essay. 
Bởi vì đề bài không hỏi ý kiến của bạn (What is your opinion) thế nên không nên sử dụng “I think” hay “In my opinion”. Ở đây người viết sử dụng các cụm từ thể hiện ý kiến trung lập như “There are clear” và “There are possible”. 

Lưu ý 3: Liệu có thể đưa ra ý kiến cá nhân trong các dạng bài luận Thảo luân hay Phân tích?

Câu trả lời là bạn có thể. Hầu hết các đề bài đều đưa ra yêu cầu sau:
Give reasons for your answer and include any relevant examples from your own experience or knowledge.
Điều này có nghĩa là bạn hoàn toàn có thể sử dụng các kiến thức hay kinh nghiệm cá nhân để chứng minh cho luận điểm của mình. Tuy nhiên bạn vẫn cần lưu ý quá nhiều ý kiến chủ quan sẽ khiến bài luận của bạn mất đi tính thuyết phục.
Hy vọng bài viết này của  ALT Test Prep sẽ hữu ích với bạn trên chặng đường chinh phục IELTS đầy gian nan thử thách.
khóa học tiếng anh giao tiếp | trung tâm luyện thi ielts

Thứ Năm, 5 tháng 11, 2015

IELTS Writing Task 2: Cách xử lý dạng bài luận 2 câu hỏi (double questions essay)

Bài luận 2 câu hỏi (double questions essay) là một dạng bài thường gặp trong IELTS Writing Task 2 tuy nhiên không phải thí sinh nào cũng biết cách xử lý khi gặp phải dạng bài này. Việc lập dàn bài và sắp xếp ý trong dạng bài này thường gây khá nhiều khó khăn cho thí sinh. Thí sinh cũng sẽ bị trừ điểm phần Task Achievement nếu như chỉ trả lời một câu hỏi và bỏ sót câu hỏi còn lại. Để tránh mắc phải các lỗi trên, thí sinh nên dành thời gian lập dàn ý và phân tích ý kỹ càng trước khi bắt đầu viết bài.

Đọc và hiểu câu hỏi

Trước tiên là phải đọc và hiểu những gì mà đề bài yêu cầu. Dưới đây là một đề bài thuộc dạng bài luận 2 câu hỏi (double questions essay)
Nowadays the way many people interact with each other has changed because of technology.
In what ways has technology affected the types of personal relationships?
Has this become a positive or negative development?
Bạn có thể dễ dàng nhận ra là ở đây có 2 câu hỏi là: In what ways has technology affected the types of personal relationships? Và Has this become a positive or negative development? Nhiệm vụ của bạn là phải trả lời hết cả 2 câu hỏi đó cũng như là đưa ra các lập luận để làm rõ câu trả lời của mình.
Thường thì mỗi dạng câu hỏi yêu cầu một dạng câu trả lời hay một cách tiếp cận khác nhau. Phần lớn các bài luận 2 câu hỏi (double questions essay) bao gồm một câu hỏi thảo luận (discuss a problem) và một câu hỏi ý kiến (give an opinion). Như trong ví dụ trên, “In what ways has technology affected the types of personal relationships?” là một dạng câu hỏi thảo luận. Đối với dạng câu hỏi này bạn nên viết dựa trên một cách nhìn khách quan. Trong khi “Has this become a positive or negative development?” là một câu hỏi ý kiến, đòi hỏi bạn phải đưa ra các ý kiến chủ quan của mình.
Điều này cũng có nghĩa là phần Thân bài của bạn phải bao gồm 2 đoạn văn riêng biệt- một phần thảo luận khách quan và một ý kiến riêng của bạn.
Một dàn ý thích hợp sẽ trông giống như sau:

Introduction

This is the issue. Technology has changed relationships.
Change happens in different ways
Opinion about whether change positive or negative
Main paragraph A – different types of change
A listing type paragraph showing the types of change – written as a discussion
Main paragraph B – opinion about positive or negative
A more opinion type paragraph with emphasis on why changes in paragraph A are good or bad

Conclusion

Short summary as to why positive or negative and what change is most significant.

Phần Mở bài

Phần Mở bài của bài luận 2 câu hỏi (double questions essay) thường khó viết và cần đầu tư nhiều thời gian hơn so với với phần Mở bài của các dạng bài còn lại. Bạn phải chắc chắn rằng phần Mở bài của mình đã đáp ứng được các yêu cầu sau: Xác định được cả 2 phần của câu hỏi và ý kiến/quan điểm của bạn đã được thể hiện rõ ràng.
Dưới đây là một Mở bài thích hợp cho ví dụ ở trên
Advances in technology have without doubt influenced the way we communicate with each other in a number of different ways. While some of this change can have a negative influence on the we way interact, my view is that overall modern technology typically improves communication in personal relationships.

 Phần Thân bài

Cách tiếp cận đơn giản và rõ ràng nhất chính là mỗi một đoạn văn nên được dùng để trả lời và phân tích một câu hỏi. Đừng nên cố gắng kết hợp 2 câu trả lời trong một đoạn văn. Điều đó sẽ khiến Phần Thân bài của bạn trở nên rối ý và khả năng rất cao là bạn sẽ lạc đề hoặc viết lan man. Hãy cố gắng đơn giản và rõ ràng khi sắp xếp và trình bày các ý. Đối với ví dụ được cung cấp thì một thân bài nên bao gồm 2 đoạn văn sau:
paragraph A – discuss how technology has changed relationships
paragraph B – discuss if this is a positive or negative
Nếu như bạn hướng đến một band điểm cao như 8.0 hay 9.0 hãy cố gắng liên kết 2 đoạn văn trong phần Thân bài lại với nhau mặc dù mỗi đoạn văn trả lời cho một câu hỏi khác nhau. Để làm điều này bạn có thể mở đầu đoạn văn B bằng việc nhắc đến một thông tin trong đoạn văn A sử dụng “this” hoặc “these”. 
Paragraph A
It is clear that technology has changed the way we communicate in several respects. Perhaps the clearest example of this is that nowadays many people prefer to keep in touch to their friends and relatives using applications and social networking sites like FaceTime, Skype and Facebook. Another way this change is evident is how the email and texting  have almost completely replaced the letter as the primary form of written communication. Because these modern forms of communication are typically much more convenient and instant, one result is that we can communicate more  easily with people who we do not see on a daily basis.
Paragraph B
I would argue that these innovations have mostly improved personal relationships. The principal benefit is that it just so much easier to stay in touch with people we might otherwise lose contact with. It is for example now very straightforward to keep in contact with friends from university who move to different cities after they graduate and this means relationships last longer. The only real drawback is that sometimes people become so addicted to their online social networks that they stop communicating with friends in the real world. That, however, is a minor issue.

Phần Kết bài

Tương tự như phần Mở bài, bạn phải tổng kết, khái quát được câu trả lời cho cả 2 câu hỏi trong phần Kết bài. Một mẹo nhỏ là hãy đọc lại những gì bạn đã viết. Bằng cách này bạn sẽ dễ dàng khái quát được các ý chính hơn.

 Kết bài mẫu:

My conclusion is therefore that new forms technological communication have in fact largely improved human interaction because emails, texting and social networks enable us to maintain friendships which might otherwise be lost. 
Hy vọng bài viết này của  ALT Test Prep sẽ hữu ích với bạn trên chặng đường chinh phục IELTS đầy gian nan thử thách.

ALT Test Prep thường xuyên tổ chức các buổi học thử miễn phí. Các bạn đăng ký học thử tại đây

Thứ Hai, 2 tháng 11, 2015

WRITING TASK 2 – 4 CÁCH LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN

Phần thi IELTS Writing có lẽ là phần thi khó nhất vì nhiều lí do như áp lực thời gian hay chủ đề khó nhằn dẫn đến việc bí ý tưởng, từ vựng bị han chế hay bị lạc đề. Chính vì vậy, không phải ai cũng đạt được số điểm như mình mong muốn trong phần thi Viết. Trong bài viết lần này, ALT Test Prep xin chia sẻ 4 cách để liên kết các đoạn văn sao cho thật hoàn hảo mà các sĩ tử có thể áp dụng cho bài thi IELTS Writing của mình.

Cần phải rõ ràng trong ý diễn đạt

Điều đầu tiên mà bạn cần lưu ý đó chính là ý kiến của bạn phải được thể hiện rõ ràng trong mỗi đoạn văn. Câu đầu tiên của mỗi đoạn văn nên thể hiện được ý chính của cả đoạn. Làm như vậy giám khảo sẽ dễ dàng theo dõi và nắm rõ cấu trúc bài luận hơn. Hãy xem ví dụ dưới đây bạn sẽ thấy rõ mỗi đoạn văn thể hiện điều gì và chúng được liên kết với nhau như thế nào
One reason why the loss of print books would be a step backwards is that people would probably just read less.
A second reason for believing that it would not be beneficial for the internet to replace traditional books relates to quality.
Mỗi đoạn văn trình bày một lý do tại sao Internet không nên thay thế sách. Chỉ qua câu đầu tiên chúng ta đã phần nào đoán được nội dung chính của từng đoạn và cách chúng hỗ trợ lẫn nhau.

Đừng ngại sử dụng các từ vựng đơn giản

Các từ vựng học thuật phức tạp phần nào giúp bạn ghi điểm và gây ấn tượng trong mắt ban giám khảo. Tuy nhiên nó cũng mang lại khá nhiều rắc rối đặc biệt là khi bạn không hoàn toàn hiểu rõ nghĩa hay cách sử dụng. Các từ vựng đơn giản nếu được sử dụng hiệu quả vẫn có thể giúp bạn lấy band điểm 9. Trong ví dụ dưới đây tác giả chỉ sử dụng các từ vựng đơn giản để liên kết 2 đoạn văn. Trong đoạn văn đầu tác giả sẽ tập trung vào phân tích lợi ích lợi ích rõ rang nhất của công nghệ và đoạn văn thứ hai sẽ là về một số bất lợi.
The clearest advantage of this new technology is that it enables people to read at their own convenience and whenever they want.
There are of course some disadvantages to this technology.

Đọc lại đoạn văn thứ nhất trước khi bắt đầu viết đoạn văn thứ hai

Một trong những lỗi mà thí sinh thường xuyên mắc phải nhất trong Ielts Writing Task 2 là lạc đề hoặc viết lan man. Để tránh xảy ra tình trạng này, tốt nhất là bạn nên đọc lại những gì bạn đã viết trước khi bắt đầu một đoạn văn mới. Căng thẳng và áp lực thời gian khiến bạn rất khó tập trung sắp xếp và trình bày các ý tưởng. Việc đọc lại khiến bạn xác định được ý tiếp theo cũng như cách để liên kết nó với các ý trước đó.
There is some reason to believe that newspapers and books will not survive into the future in their current form.
Despite this, it is still likely that traditional print media will not completely disappear for a variety of reasons.
Trong ví dụ này tác giả đã bắt đầu đoạn văn thứ hai bằng một đề cập đến đoạn văn trước qua “Despite this”.

Đừng ngại việc mượn hay lặp từ

Những thí sinh hướng tới các band điểm cao như 8,9 thường tin rằng họ luôn luôn phải sử dụng các từ mới và không bao giờ sử dụng lặp lại các từ đã được sử dụng trước đó. Thực tế việc sử dụng từ lặp lại đúng chỗ giúp nhấn mạnh ý, tăng tính rõ ràng và mạch lạc (coherence and cohesion) cho bài luận. Việc sử dụng từ lặp cũng giúp ích đáng kể khi muốn liên kết các đoạn văn hay các ý lại với nhau. Như trong ví dụ đầu tiên, tác giả đã sự dụng lặp lại từ “reason” để thể hiện mối quan hệ giữa hai đoạn văn.
One reason why the loss of print books would be a step backwards is that people would probably just read less.
A second reason for believing that it would not be beneficial for the internet to replace traditional books relates to quality.
Hy vọng bài viết này của  ALT Test Prep sẽ hữu ích với bạn trên chặng đường chinh phục IELTS đầy gian nan thử thách.
khóa học tiếng anh giao tiếp | trung tâm luyện thi ielts

Thứ Sáu, 30 tháng 10, 2015

IELTS WRITING TASK 2 – 4 BƯỚC HOÀN HẢO CHO BÀI DÀN Ý

Phần thi IELTS Writing có lẽ là phần thi khó nhất vì nhiều lí do như áp lực thời gian hay chủ đề khó nhằn dẫn đến việc bí ý tưởng, từ vựng bị han chế hay bị lạc đề. Chính vì vậy, không phải ai cũng đạt được số điểm như mình mong muốn trong phần thi Viết. Trong bài viết lần này, ALT Test Prep xin chia sẻ 4 bước cho một bài dàn ý hoàn hảo mà các sĩ tử có thể áp dụng cho bài thi IELTS Writing của mình.

Bước 1: Đọc và hiểu câu hỏi

Hãy đọc kỹ câu hỏi và chắc chắn rằng bạn hiểu những gì mà đề bài yêu cầu. Một số thí sinh do áp lực về thời gian mà không đọc và phân tích kỹ câu hỏi dẫn đến việc viết lạc đề hoặc viết lan man. Hãy thử đọc và phân tích đề bài sau:
Despite advances in medicine there are concerns that certain diseases such as diabetes are increasing and some people believe future generations will face greater problems with health and die younger than we do today.
What is your opinion?
Một số câu hỏi được đưa ra bao gồm:
  1. Ý kiến của bạn là gì ( Give your opinion) –Ý kiến này cần phải được thể hiện rõ ràng trong phần mở bài và kết bài.
  2. Sức khỏe có thực sự được cải thiện trong tương lai hay không?- Điều này có nghĩa là bạn sẽ phải so sánh giữa tình hình hiện tại và tương lai.
  3. Con người sẽ sống lâu hơn hay không?

Bước 2: Lập dàn ý chung

Việc lập dàn ý không chỉ giúp bạn theo sát và sắp xếp các ý tưởng của mình một cách hợp lý mà còn giúp tác giả dễ dàng xác định cấu trúc bài luận của bạn. Có 4 chỗ mà bạn cần lưu ý khi lập dàn ý đó là:
  • Mở bài- Đây là phần gây ấn tượng với giám khảo đầu tiên. Phần mở bài giúp xác định hướng đi của bài viết.
  • Câu đầu tiên của mỗi đoạn văn phần thân bài – Thông thường mỗi đoạn văn tập trung thể hiện một ý chính và ý chính đó nên được trình bày ngay trong câu đầu tiên.
  • Kết bài- Đây là phần tổng kết lại những gì mà bạn đã viết
Và điều quan trọng nhất đó chính là bạn phải kết nối các phần này lại với nhau:
  • Phần mở bài phải thống nhất với phần kết bài – Bạn không thể đồng ý (agree) với một ý kiến trong phần mở bài nhưng không đồng ý với nó (Disagree) trong phần kết bài.
  • Hai đoạn văn phần thân bài phải thống nhất với ý kiến trong phần mở bài.
Cấu trúc của một bài Writing Ielts Task 2 thường được trình bày giống như sau:
CAU TRUC BAI THI IELTS WRITING TASK 2

Bước 3: Lập dàn ý chi tiết

Nhiều thí sinh có xu hướng chọn những ý tưởng hay những quan điểm phức tạp để phân tích vì họ tin rằng ý tưởng càng phức tạp thì điểm càng cao. Thực ra đây là một quan niệm sai lầm. Ý tưởng phức tạp khiến việc phân tích và diễn đạt trở nên vô cùng khó khăn. Và khả năng rất cao là giám khảo đọc hết bài nhưng vẫn không hiểu điều bạn muốn nói là gì. Thế nên hãy lựa chọn những ý kiến hay quan điểm đơn giản mà bạn biết rằng bạn có thể phân tích và làm rõ nó. 
Từ dàn ý chung bạn sẽ điền các thông tin về ý kiến hay quan điểm của mình. Sau khi hoàn thành bạn sẽ có một dàn ý chi tiết như sau:
CAU TRUC BAI THI VIET IELTS TASK 2

Bước 4: Hoàn thành bài luận

Từ dàn ý mà mình đã xây dựng bạn sẽ tiến hành viết một bài luận hoàn chỉnh. Sử dụng các từ vựng, cấu trúc câu, các từ nối, số liệu… để liên kết và làm rõ các ý mà bạn đã đưa ra.
Introduction
There is no question that medicine has progressed dramatically over the last century, but this does not mean that all our medical problems have been solved. Indeed, my belief is that the average life span in the Western world may actually fall in the 21st century. This is in contrast to the situation in developing countries where I expect health provision to improve and longevity to increase.
Paragraph 1
The main reason why overall health may become worse in the industrialised nations of the West relates to modern lifestyles there.
Paragraph 2
The situation in the developing world is, however, quite different and overall health is likely to improve.
Conclusion
My conclusion is therefore a mixed one. While it is true that people may face greater problems with their health in the future, this only applies to industrialised nations and not to the developing world where life expectancy may increase.
Hy vọng bài viết này của  ALT Test Prep sẽ hữu ích với bạn trên chặng đường chinh phục IELTS đầy gian nan thử thách.

Đăng ký nhận miễn phí Ebook “CHÌA KHÓA CHINH PHỤC IELTS WRITING & SPEAKING”